AWS Elastic Beanstalk là gì?

Khi bạn muốn triển khai một ứng dụng, bạn sẽ phải cân nhắc lựa chọn từng thành phần từ server, cân bằng tải, database, mô hình kết nối ra sao, việc deploy ứng dụng như thế nào. Để đơn giản hóa tất cả công việc trên, chúng ta có thể cân nhắc sử dụng dịch vụ được cung cấp từ Amazon Web Service mang tên AWS Elastic Beanstalk.

Hiện tại Beanstalk đang hỗ trợ đa dạng platform khác nhau như: Go, Java SE, Java with Tomcat, .NET on Windows Server with IIS, PHP, NodeJS, Ruby, Python.

AWS Elastic Beanstalk hoạt động như thế nào?

Elastic Beanstalk sẽ tạo một ứng dụng (Application), tải lên một phiên bản của ứng dụng (version) dưới định dạng gói ứng dụng .zip hoặc .war lên Beanstalk và cấu hình những thông tin liên quan đến việc triển khai ứng dụng. Elastic Beanstalk sẽ tự động khởi chạy một môi trường (Environment) và triển khai các tài nguyên cần thiết để chạy ứng dụng.

Khi bạn cần cập nhật ứng dụng, bạn chỉ cần tải lên phiên bản ứng dụng mới nhất cần cập nhật và deploy lại môi trường trong Beanstalk. Sơ đồ sau sẽ minh họa cho bạn:

To Beanstalk Application

Truy cập vào AWS Beanstalk Console: https://console.aws.amazon.com/elasticbeanstalk/

Tại mục Application, chọn Create a new application

Gõ vào Application name và Description, chọn Create

To Beanstalk Environment

Tại mục Environments, chọn Create a new environment

Tại  Select environment tier, chọn  Web server environment, chọn  Select

Tinh chỉnh các thông tin của Environment tại Environment information:

  • Application name, Environment name, Domain name, Description

Tinh chỉnh Platform cho Beanstalk:

  • Chọn Managed platform
  • Platform: .NET on Windows Server
  • Platform branch: IIS 10.0 running on 64bit Windows Server 2019
  • Platform version: 2.5.8

Tại Application Code, chọn Upload your code:

  • Chọn Local file để đẩy source code lên từ máy tính local lên AWS.

Sau khi hoàn thành các bước, chọn Configure more options để cấu hình môi trường cho Beanstalk

Tại mục Capacity, chọn Edit:

  • Environment type: chọn Single instance (nếu bạn có sử dụng Elastic Load Balance thì chọn Load balance)

  • Instance type: chọn loại instance phù hợp, nhấn Save

Tại mục Virtual private cloud (VPC), chọn VPC và Subnet, nhấn Save

Tại mục Instances:

  • Chọn loi Root Volume và Size của volume

  • Chọn EC2 Security group, nhấn Save

Tại mục Security, tùy chọn Keypair, nhấn Save

Sau khi hoàn thành cấu hình, nhấn Create Environment để bắt đầu tiến trình tạo Beanstalk

Sau khi tạo xong Beanstalk, bạn sẽ được cấp 1 link URL để truy cập vào website